diff options
author | hyphz <drmoose94@gmail.com> | 2017-07-18 17:56:42 +0100 |
---|---|---|
committer | hyphz <drmoose94@gmail.com> | 2017-07-18 17:56:42 +0100 |
commit | 5ab5cb9800822d607be2c6ac943377811db98158 (patch) | |
tree | 3c804707822744c20da1de54ff60fc8c3197781b /vi-vn | |
parent | 62102d02992f83b3a1fb745a39f36332dd4435b7 (diff) | |
parent | 6e7c5c793327f4a63b13e555894597915ca91fda (diff) |
Merge remote-tracking branch 'adambard/master'
Diffstat (limited to 'vi-vn')
-rw-r--r-- | vi-vn/html-vi.html.markdown | 123 | ||||
-rw-r--r-- | vi-vn/objective-c-vi.html.markdown | 2 | ||||
-rw-r--r-- | vi-vn/python3-vi.html.markdown | 913 | ||||
-rw-r--r-- | vi-vn/ruby-ecosystem-vi.html.markdown | 148 |
4 files changed, 1184 insertions, 2 deletions
diff --git a/vi-vn/html-vi.html.markdown b/vi-vn/html-vi.html.markdown new file mode 100644 index 00000000..4897649f --- /dev/null +++ b/vi-vn/html-vi.html.markdown @@ -0,0 +1,123 @@ +--- +language: html +filename: learnhtml.html +contributors: + - ["Christophe THOMAS", "https://github.com/WinChris"] +translators: + - ["Robert Steed", "https://github.com/robochat"] + - ["Xuan (Sean) Luong", "https://github.com/xuanluong"] +lang: vi-vn +--- + +HTML là viết tắt của HyperText Markup Language (Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản). +Nó là một ngôn ngữ cho phép chúng ta viết nên những trang web. +Nó là một ngôn ngữ đánh dấu, cho phép chúng ta viết trang web bằng code để chỉ định cách thức mà văn bản và dữ liệu nên được trình bày. +Tập tin html thực chất chỉ là một tập tin văn bản đơn giản. +Đánh dấu có nghĩa là gì? Nó là một phương pháp tổ chức dữ liệu của một trang web bằng cách bao quanh dữ liệu bởi các thẻ (tags) mở và đóng. +Việc đánh dấu phục vụ mục đích cung cấp tầm quan trọng của phần văn bản mà nó bao quanh. +Cũng như các ngôn ngữ máy tính khác, HTML có nhiều phiên bản. Ở đây chúng ta nói về HTML5. + +**Lưu ý :** Bạn có thể thử nghiệm những thẻ và phần tử HTML khác nhau trong quá trình đọc bài viết bằng cách truy cập những trang web như [codepen](http://codepen.io/pen/) để có thể thấy được tác dụng của những thẻ hay phần tử HTML đó, +nhằm hiểu cách chúng hoạt động và làm quen với ngôn ngữ HTML. +Bài viết này chủ yếu bàn về cú pháp của HTML và một vài mẹo hữu dụng. + + +```html +<!-- Bình luận được bao quanh bởi các ký tự giống như trong ví dụ này --> + +<!-- #################### Các thẻ #################### --> + +<!-- Dưới đây là tập tin HTML ví dụ mà chúng ta sẽ phân tích. --> + +<!doctype html> + <html> + <head> + <title>Trang web của tôi</title> + </head> + <body> + <h1>Xin chào!</h1> + <a href = "http://codepen.io/anon/pen/xwjLbZ">Truy cập để biết cái gì sẽ được hiển thị</a> + <p>Đây là một văn bản.</p> + <p>Một văn bản khác.</p> + <ul> + <li>Đây là một danh sách không liệt kê</li> + <li>Đây là một danh sách không liệt kê khác</li> + <li>Danh sách không liệt kê cuối cùng của danh sách cha</li> + </ul> + </body> + </html> + +<!-- Một tập tin HTML luôn bắt đầu bằng việc thể hiện cho trình duyệt rằng nó là một trang HTML --> +<!doctype html> + +<!-- Sau đó nó bắt đầu với một thẻ <html> mở --> +<html> + +<!-- thẻ đó sẽ được đóng vào cuối tập tin bằng một thẻ đóng </html>. --> +</html> + +<!-- Không nên viết gì sau thể đóng cuối cùng này. --> + +<!-- Ở bên trong (giữa thẻ đóng và mở <html></html>), ta tìm thấy: --> + +<!-- Phần đầu được định nghĩa bằng <head> (và phải được đóng lại bằng </head>). --> +<!-- Phần đầu chứa một vài định nghĩa và những thông tin khác không được dùng để hiển thị; đây gọi là siêu dữ liệu (metadata) --> + +<head> + <title>Trang web của tôi</title><!-- Thẻ <title> cho trình duyệt biết dòng chữ để hiển thị trên thanh tựa đề của trình duyệt vả tên tab. --> +</head> + +<!-- Sau phần <head> ta sẽ gặp thẻ <body> --> +<!-- Cho tới đây, chưa có gì được hiển thị trên cửa sổ trình duyệt. --> +<!-- Chúng ta phải đưa nội dùng vào phần <body> để hiển thị. --> + +<body> + <h1>Xin chào!</h1> <!-- Thẻ h1 tạo ra một đề mục. --> + <!-- Ngoài <h1> ra ta còn có những đề mục cấp thấp hơn, từ h2 đến h6 --> + <a href = "http://codepen.io/anon/pen/xwjLbZ">Truy cập để biết cái gì sẽ được hiển thị</a> <!-- một liên kết đền một url được cung cấp bởi thuộc tính href="" --> + <p>Đây là một văn bản.</p> <!-- Thẻ <p> cho phép đưa văn bản vào trang html. --> + <p>Một văn bản khác.</p> + <ul> <!-- Thẻ <ul> tạo ra danh sách không đánh s. --> + <!-- Để có một danh sách có đánh số ta dùng thể <ol> thay vì <ul> từ đó sẽ có số thứ tự 1. cho phần tử đầu tiên, 2. cho phần tử thứ hai, v.v... --> + <li>Đây là một danh sách không liệt kê</li> + <li>Đây là một danh sách không liệt kê khác</li> + <li>Danh sách không liệt kê cuối cùng của danh sách cha</li> + </ul> +</body> + +<!-- Và ta đã có một tập tim HTML. Việc tạo ra tập tin HTML có thể được thực hiện một cách đơn giản. --> + +<!-- Những ta cũng có thể thêm vào những loại thẻ HTML khác. --> + +<!-- Chèn vào một ảnh. --> +<img src="http://i.imgur.com/XWG0O.gif"/> <!-- Nguồn của ảnh sẽ được khai báo qua thuộc tính src="" --> +<!-- Nguồn ảnh có thể là một URL hoặc đường dẫn tới một tập tin trong máy. --> + +<!-- Ta cũng có thể tạo ra một table. --> + +<table> <!-- Tạo bảng với thẻ <table>. --> + <tr> <!-- <tr> dùng để tạo ra một hàng. --> + <th>Cột một</th> <!-- <th> dùng để khai báo tên cột. --> + <th>Cột hai</th> + </tr> + <tr> + <td>hàng một, cột một</td> <!-- <td> dùng để tạo ra một ô trong table. --> + <td>hàng một, cột hai</td> + </tr> + <tr> + <td>hàng hai, cột một</td> + <td>hàng hai, cột hai</td> + </tr> +</table> + +``` + +## Cách sử dụng + +HTML được viết trong tập tin có phần mở rộng `.html`. + +## Thông tin mở rộng + +* [wikipedia](https://vi.wikipedia.org/wiki/HTML) +* [HTML tutorial](https://developer.mozilla.org/en-US/docs/Web/HTML) +* [W3School](http://www.w3schools.com/html/html_intro.asp) diff --git a/vi-vn/objective-c-vi.html.markdown b/vi-vn/objective-c-vi.html.markdown index 38e418e9..8bc334ab 100644 --- a/vi-vn/objective-c-vi.html.markdown +++ b/vi-vn/objective-c-vi.html.markdown @@ -1,12 +1,10 @@ ---
-
language: Objective-C
contributors:
- ["Eugene Yagrushkin", "www.about.me/yagrushkin"]
- ["Yannick Loriot", "https://github.com/YannickL"]
lang: vi-vn
filename: LearnObjectiveC-vi.m
-
---
Objective-C là ngôn ngữ lập trình chính được sử dụng bởi Apple cho các hệ điều hành OS X, iOS và các framework tương ứng của họ, Cocoa và Cocoa Touch.
diff --git a/vi-vn/python3-vi.html.markdown b/vi-vn/python3-vi.html.markdown new file mode 100644 index 00000000..16238b35 --- /dev/null +++ b/vi-vn/python3-vi.html.markdown @@ -0,0 +1,913 @@ +--- +language: python3 +contributors: + - ["Louie Dinh", "http://pythonpracticeprojects.com"] + - ["Steven Basart", "http://github.com/xksteven"] + - ["Andre Polykanine", "https://github.com/Oire"] + - ["Zachary Ferguson", "http://github.com/zfergus2"] + - ["evuez", "http://github.com/evuez"] +translators: + - ["Xuan (Sean) Luong, https://github.com/xuanluong"] +filename: learnpython3.py +lang: vi-vn +--- + +Python được tạo ra bởi Guido van Rossum vào đầu những năm 90s. Ngày nay nó là một trong những ngôn ngữ phổ biến +nhất còn tồn tại. Tôi thích Python vì sự rõ ràng, trong sáng về mặt cú pháp. Về cơ bản, Python có thể coi +như một loại mã giả (pseudocode) có thể thực thi được. + +Mọi phản hồi đều sẽ được tích cực ghi nhận! Bạn có thể liên lạc với tôi qua Twitter [@louiedinh](http://twitter.com/louiedinh) hoặc louiedinh [at] [google's email service] + +Lưu ý: Bài viết này áp dụng riêng cho Python 3. Truy cập [vào đây](http://learnxinyminutes.com/docs/python/) nếu bạn muốn học phiên bản cũ Python 2.7 + +```python + +# Dòng bình luận (comment) bắt đầu bằng dấu thăng (#) + +""" Những chuỗi ký tự (string) nằm trên nhiều dòng + có thể được viết bằng cách dùng 3 dấu nháy " và thường + được dùng trong quá trình viết tài liệu (documentation). +""" + +#################################################### +## 1. Các kiểu dữ liệu cơ bản và Các phép toán +#################################################### + +# Bạn có những con số +3 # => 3 + +# Tính toán với những con số là những điều có thể bạn sẽ làm +1 + 1 # => 2 +8 - 1 # => 7 +10 * 2 # => 20 +35 / 5 # => 7.0 + +# Kết quả của phép chia số nguyên sẽ được làm tròn xuống cho cả số dương và số âm +5 // 3 # => 1 +5.0 // 3.0 # => 1.0 # phép chia số nguyên cũng áp dụng được cho kiểu dữ liệu float biểu diễn số thực +-5 // 3 # => -2 +-5.0 // 3.0 # => -2.0 + +# Kết quả của phép chia luôn là số thực +10.0 / 3 # => 3.3333333333333335 + +# Phép toán lấy phần dư (modulo) +7 % 3 # => 1 + +# Phép lũy thừa (x**y, x lũy thừa y) +2**3 # => 8 + +# Áp đặt thứ tự tính toán bằng dấu ngoặc +(1 + 3) * 2 # => 8 + +# Kiểu Boolean cũng là một kiểu dữ liệu cơ bản (Lưu ý: ký tự đầu tiên viết hoa) +True +False + +# Phủ định bằng từ khóa 'not' +not True # => False +not False # => True + +# Các phép toán với kiểu Boolean +# Lưu ý từ khóa "and" và "or" là case-sensitive +True and False # => False +False or True # => True + +# Lưu ý khi sử dụng các phép toán của kiểu Boolean với số nguyên 'int' +# False là 0 và True là 1 +# Đừng nhầm lẫn các phép toán Boolean cho số nguyên và các phép toán and/or trên bit (& và |) +0 and 2 # => 0 +-5 or 0 # => -5 +0 == False # => True +2 == True # => False +1 == True # => True +-5 != False != True #=> True + +# So sánh bằng với == +1 == 1 # => True +2 == 1 # => False + +# So sánh không bằng với != +1 != 1 # => False +2 != 1 # => True + +# Các phép so sánh khác +1 < 10 # => True +1 > 10 # => False +2 <= 2 # => True +2 >= 2 # => True + +# Các phép so sánh có thể xâu chuỗi với nhau! +1 < 2 < 3 # => True +2 < 3 < 2 # => False + +# (is vs. ==) từ khóa is kiểm tra xem 2 biến có cùng tham chiếu một đối tượng, còn == kiếm tra +# xem hai đối tượng có cùng giá trị hay không. +a = [1, 2, 3, 4] # a trỏ tới một danh sách (list) mới, [1, 2, 3, 4] +b = a # b trỏ tới nơi mà a cũng đang trỏ tới +b is a # => True, a và b cùng trỏ tới một đối tượng +b == a # => True, đối tượng mà a và b trỏ tới có cùng giá trị +b = [1, 2, 3, 4] # b trỏ tới một danh sách mới, [1, 2, 3, 4] +b is a # => False, a và b không cùng trỏ tới một đối tượng +b == a # => True, đối tượng mà a và b trỏ tới không có cùng giá trị + +# Chuỗi ký tự được tạo ra bằng dấu nháy kép " hoặc nháy đơn ' +"Đây là một chuỗi ký tự." +'Đây cũng là một chuỗi ký tự.' + +# Chuỗi ký tự có thể được cộng với nhau can be added too! Tuy nhiên nên tránh làm như vậy +"Xin " + "chào!" # => "Xin chào!" +# Các chuỗi ký tự không phải là biến (literals) có thể được nối với nhau mà không cần dùng phép cộng '+' +"Xin " "chào!" # => "Xin chào!" + +# Một chuỗi ký tự có thể xem như một danh sách (list) các ký tự +"Đây là một chuỗi ký tự"[0] # => 'Đ' + +# Bạn có thể tìm chiều dài một chuỗi +len("Đây là một chuỗi") # => 16 + +# .format có thể được dùng để định dạng chuỗi, ví dụ như: +"{} có thể được {}".format("Chuỗi ký tự", "định dạng") # => "Chuỗi ký tự có thể được định dạng" + +# Bạn có thể lặp lại đối số (arguments) khi định dạnh để không phải gõ nhiều lần +"{0} be nimble, {0} be quick, {0} jump over the {1}".format("Jack", "candle stick") +# => "Jack be nimble, Jack be quick, Jack jump over the candle stick" + +# Bạn có thể dùng từ khóa nếu bạn không muốn đếm +"{name} wants to eat {food}".format(name="Bob", food="lasagna") # => "Bob wants to eat lasagna" + +# Nếu code Python 3 của bạn cần phải chạy với Python 2.5 hoặc các bản cũ hơn, bạn cũng có thể +# dùng cách định dạng cũ: +"%s can be %s the %s way" % ("Strings", "interpolated", "old") # => "Strings can be interpolated the old way" + + +# None là một đối tượng +None # => None + +# Đừng dùng so sánh bằng "==" để so sánh đối tượng với None +# Thay vào đó dùng is. Nó sẽ kiểm tra xem một đối tượng có đồng nhất với None hay không. +"etc" is None # => False +None is None # => True + +# None, 0, và chuỗi/danh sách (list)/từ điển (dict)/tuple rỗng khi chuyển về kiểu Boolean đều có giá trị là False. +# Tất cả những giá trị khác đều là True +bool(0) # => False +bool("") # => False +bool([]) # => False +bool({}) # => False +bool(()) # => False + +#################################################### +## 2. Biến và Các kiểu dữ liệu gộp (Collections) +#################################################### + +# Hàm print trong Python +print("Tôi là Python. Rất hân hạnh được làm quen!") # => Tôi là Python. Rất hân hạnh được làm quen! + +# Hàm print mặc định in thêm ký tự xuống dòng +# Dùng đối số tùy chọn (optional argument) để thay đổi cách kết thúc chuỗi. +print("Hello, World", end="!") # => Hello, World! + +# Một cách đơn giản để lấy dữ liệu vào từ bàn phím +input_string_var = input("Nhập dữ liệu: ") # Trả về dữ liệu vào là một chuỗi +# Lưu ý: Trong những phiên bản cũ của Python input() có tên là raw_input() + +# Không cần phải khai báo biến mà chỉ có gán giá trị cho biến. +# Quy ước là sử dụng chữ_viết_thường_có_dấu_gạch_dưới +some_var = 5 +some_var # => 5 + +# Truy cập một biến chưa được gán trước đó sẽ tạo ra biệt lệ (exception). +# Đọc mục Luồng điều khiển để hiểu thêm về việc giải quyết các biệt lệ (exception handling) +some_unknown_var # Sinh ra một biệt lệ kiểu NameError + +# if có thể dùng như một biểu thức +# Tương đương với phép toán ba ngôi trong C: '?:' +"yahoo!" if 3 > 2 else 2 # => "yahoo!" + +# Kiểu danh sách (list) lưu trữ chuỗi đối tượng tuần tự +li = [] +# Bạn có thể bắt đầu với một danh sách đã có sãn các phần tử +other_li = [4, 5, 6] + +# Thêm phần tử vào cuối danh sách bằng phương thức append +li.append(1) # li bây giờ là [1] +li.append(2) # li bây giờ là [1, 2] +li.append(4) # li bây giờ là [1, 2, 4] +li.append(3) # li bây giờ là [1, 2, 4, 3] +# Xóa phần tử cuối cùng bằng phương thức pop +li.pop() # => 3 and li is now [1, 2, 4] +# Sau đó ta có thể đưa đối tượng trở lại danh sách +li.append(3) # li trở lại là [1, 2, 4, 3]. + +# Truy cập một danh sách như bạn làm với một mảng (array) +li[0] # => 1 +# Truy cập phần tử cuối cùng +li[-1] # => 3 + +# Truy cập ngoài giới hạn sẽ tạo ra biệt lệ IndexError +li[4] # Sinh ra một biệt lệ kiểu IndexError + +# Bạn có thể truy cập một đoạn bằng phép cắt (slice). +# Chỉ mục bắt đầu được tính làm điểm bắt đầu còn chỉ mục kết thúc thì không, mà là chỉ mục của phần tử tiếp theo phần tử kết thúc +# (Về mặt toán học thì đây là một đoạn đóng/mở, hay nửa đoạn) +li[1:3] # => [2, 4] +# Lấy từ vị trí thứ 3 đến hết +li[2:] # => [4, 3] +# Lấy từ đầu đến vị trí thứ 3 +li[:3] # => [1, 2, 4] +# Lấy những phần tử có chỉ mục chẵn +li[::2] # =>[1, 4] +# Trả về bản sao của danh sách bị đảo ngược +li[::-1] # => [3, 4, 2, 1] +# Kết hợp 3 tham số để làm những phép cắt phức tạp hơn +# li[start:end:step] + +# Tạo ra một bản sao sâu (deep copy) bằng phép cắt +li2 = li[:] # => li2 = [1, 2, 4, 3] but (li2 is li) will result in false. + +# Xóa phần tử nào đó của danh sách bằng "del" +del li[2] # li is now [1, 2, 3] + +# Xóa đi phần tử đầu tiên mang một giá trị nhất định +li.remove(2) # li bây giờ là [1, 3] +li.remove(2) # Sinh ra biệt lệ kiểu ValueError vì 2 không tồn tại trong danh sách + +# Chèn một phần tử vào một vị trí cụ thể +li.insert(1, 2) # li bây giờ lại là [1, 2, 3] + +# Tìm chỉ mục của của phần tử đầu tiên mang một giá trị nhất định +li.index(2) # => 1 +li.index(4) # Sinh ra biệt lệ a ValueError as 4 is not in the list + +# Bạn có thể cộng dồn các danh sách +# Lưu ý: giá trị của li và other_li không đổi +li + other_li # => [1, 2, 3, 4, 5, 6] + +# Nối danh sách bằng "extend()" +li.extend(other_li) # Now li is [1, 2, 3, 4, 5, 6] + +# Kiểm tra sự tồn tại của một phần tử trong danh sách bằng "in" +1 in li # => True + +# Xác định độ dài bằng "len()" +len(li) # => 6 + + +# Tuple cũng giống như danh sách nhưng không thể thay đổi giá trị được (immutable) +tup = (1, 2, 3) +tup[0] # => 1 +tup[0] = 3 # Sinh ra biệt lệ kiểu TypeError + +# Lưu ý rằng tuple có độ dài là 1 phải có dấu phẩy theo sau phần tử cuối +# nhưng tuples có độ dài khác, ngay cả tuple rỗng, thì không cần như vậy +type((1)) # => <class 'int'> +type((1,)) # => <class 'tuple'> +type(()) # => <class 'tuple'> + +# Hầu hết các phép toán của danh sách đều áp dụng được cho tuples +len(tup) # => 3 +tup + (4, 5, 6) # => (1, 2, 3, 4, 5, 6) +tup[:2] # => (1, 2) +2 in tup # => True + +# Bạn có thể gán giá trị cho nhiều biến một lúc bằng tuple (tuple unpacking) +a, b, c = (1, 2, 3) # a is now 1, b is now 2 and c is now 3 +# Sau đây là unpacking kiểu mở rộng +a, *b, c = (1, 2, 3, 4) # a bây giờ là 1, b là [2, 3] và c là 4 +# Tuple được tự động tạo ra nếu bạn không để dấu ngoặc đơn +d, e, f = 4, 5, 6 +# Hoán đổi hai biến trở nên dễ dàng +e, d = d, e # d bây giờ là 5 và e là 4 + + +# Kiểu dữ liệu từ điển (dictionaries) lưu trữ ánh xạ từ các khóa (keys) đến các giá trị (values) +empty_dict = {} +# Sau đây là một từ điển có sẵn phần tử +filled_dict = {"one": 1, "two": 2, "three": 3} + +# Lưu ý rằng khóa của từ điển phải có kiểu dữ liệu thuộc loại immutable. Điều này để bảo đảm rằng +# khóa đó luôn được chuyển hóa thành một giá trị băm (hash value) duy nhất khi tìm kiếm trong từ điển +# Những kiểu immutable bao gồm số nguyên (int), số thực (float), chuỗi ký tự (string), hay tuple +invalid_dict = {[1,2,3]: "123"} # => Sinh ra biệt lệ kiểu TypeError: unhashable type: 'list' +valid_dict = {(1,2,3):[1,2,3]} # Tuy nhiên, giá trị có thể thuộc bất kỳ kiểu gì + +# Truy cập giá trị của một từ khóa bằng dấu [] +filled_dict["one"] # => 1 + +# Tất cả khóa trong một từ điển có thể được chuyển thành một đối tượng khả lặp (iterable). +# Chúng ta cần phải gọi hàm list() để chuyển một iterable thành một danh sách. +# Chúng ta sẽ bàn về vấn đề này sau. Lưu ý - Thứ tự của khóa trong từ điển sẽ không được đảm bảo. +# Những gì bạn thấy khi chạy dòng code dưới đây có thể sẽ không hoàn toàn giống như vậy. +list(filled_dict.keys()) # => ["three", "two", "one"] + + +# Tất cả các giá trị có thể chuyển thành một đối tượng khả lặp bằng cách gọi hàm "values()". +# Chúng ta cũng vẫn phải gọi hàm list() nếu muốn chuyển nó thành một danh sách. Lưu ý - thứ +# tự của giá trị cũng không được đảm bảo +list(filled_dict.values()) # => [3, 2, 1] + + +# Sự tồn tại của khóa trong từ điển có thể kiểm tra được thông qua từ khóa "in" +"one" in filled_dict # => True +1 in filled_dict # => False + +# Truy xuất giá trị của một khóa không tồn tại trong từ điển sẽ tạo ra biệt lệ KeyError +filled_dict["four"] # KeyError + +# Dừng phương thức "get()" để tránh tạo ra biệt lệ KeyError +filled_dict.get("one") # => 1 +filled_dict.get("four") # => None +# Phương thức get hỗ trợ một đối số mặt định khi không thể tìm thấy giá trị ứng với từ khóa +filled_dict.get("one", 4) # => 1 +filled_dict.get("four", 4) # => 4 + +# "setdefault()" chèn một giá trị ứng với khóa nếu khóa đó không có sẵn trong từ điển +filled_dict.setdefault("five", 5) # filled_dict["five"] is set to 5 +filled_dict.setdefault("five", 6) # filled_dict["five"] is still 5 + +# Thêm khóa và giá trị vào từ điển +filled_dict.update({"four":4}) # => {"one": 1, "two": 2, "three": 3, "four": 4} +filled_dict["four"] = 4 # another way to add to dict + +# Xóa một khóa ra khỏi từ điển bằng từ khóa del +del filled_dict["one"] # Removes the key "one" from filled dict + +# Bắt đầu từ Python 3.5 bạn có thể unpack từ điển trong một từ điển khác +{'a': 1, **{'b': 2}} # => {'a': 1, 'b': 2} +{'a': 1, **{'a': 2}} # => {'a': 2} + + + +# Kiểu tập hợp (set) lưu trữ ... tập hợp +empty_set = set() +# Khởi tạo giá trị một tập hợp với nhiều giá tri. Vâng, nhìn nó khá giống từ điển. +some_set = {1, 1, 2, 2, 3, 4} # some_set is now {1, 2, 3, 4} + +# Tương tự như khóa của từ điển, phần tử của một tập hợp cũng phải là immutable +invalid_set = {[1], 1} # => Sinh ra biệt lệ TypeError: unhashable type: 'list' +valid_set = {(1,), 1} + +# Thêm một phần tử vào tập hợp +filled_set.add(5) # filled_set is now {1, 2, 3, 4, 5} + +# Thực hiện phép giao hai tập hợp bằng phép toán & +other_set = {3, 4, 5, 6} +filled_set & other_set # => {3, 4, 5} + +# Thực hiện phép hợp bằng phép toán | +filled_set | other_set # => {1, 2, 3, 4, 5, 6} + +# Lấy hiệu của hai tập hơp bằng phép toán - +{1, 2, 3, 4} - {2, 3, 5} # => {1, 4} + +# Lấy hiệu đối xứng bằng phép toán ^ +{1, 2, 3, 4} ^ {2, 3, 5} # => {1, 4, 5} + +# Kiểm tra tập hợp bên trái là tập cha của bên phải +{1, 2} >= {1, 2, 3} # => False + +# Kiểm tra xem tập hợp bên trái có phải là tập con của tập hợp bên phải +{1, 2} <= {1, 2, 3} # => True + +# Kiểm tra sự tồn tại của một phần tử trong tập hợp bằng từ khóa in +2 in filled_set # => True +10 in filled_set # => False + + + +#################################################### +## 3. Luồng điều khiển và kiểu khả lặp +#################################################### + +# Đầu tiên hãy tạo ra một biến +some_var = 5 + +# Sau đây là một câu lệnh if. Khoảng cách lề rất quan trọng trong Python +# Quy ước chung là dùng khoảng trắng chứ không phải ký tự tab +# Chuỗi sau sẽ được in ra "some_var is smaller than 10" +if some_var > 10: + print("some_var is totally bigger than 10.") +elif some_var < 10: # Phần elif là tùy chọn. + print("some_var is smaller than 10.") +else: # else cũng là tùy chọn. + print("some_var is indeed 10.") + + +""" +Lặp qua một danh sách bằng for +in ra: + dog is a mammal + cat is a mammal + mouse is a mammal +""" +for animal in ["dog", "cat", "mouse"]: + # Bạn có thể dùng format() để gán một giá trị vào giữa chuỗi (string interpolation) + print("{} is a mammal".format(animal)) + +""" +"range(number)" trả về một đối tượng khả lặp kiểu số +từ 0 đến giá trị của number +in ra: + 0 + 1 + 2 + 3 +""" +for i in range(4): + print(i) + +""" +"range(lower, upper)" trả về một đối tượng khả lặp kiểu số +từ giá trị lower đến giá trị upper +in ra: + 4 + 5 + 6 + 7 +""" +for i in range(4, 8): + print(i) + +""" +"range(lower, upper, step)" trả về một đối tượng khả lặp kiểu số +từ giá trị lower đến giá trị upper, tăng dần theo giá trị +của step. Nếu không có giá trị của step thì mặc định là 1. +in ra: + 4 + 6 +""" +for i in range(4, 8, 2): + print(i) +""" + +Vòng lặp while tiếp tục lặp khi điều kiện còn được thỏa mãn +in ra: + 0 + 1 + 2 + 3 +""" +x = 0 +while x < 4: + print(x) + x += 1 # cách viết ngán cho x = x + 1 + +# Handle exceptions with a try/except block +# Đối phó với biệt lệ bằng khối lệnh try/except +try: + # Dùng "raise" để ném ra một biệt lệ + raise IndexError("This is an index error") +except IndexError as e: + pass # pass có nghĩa là không làm gì cả. Thông thường đây là nơi để khắc phụ vấn đề làm xảy ra biệt lệ +except (TypeError, NameError): + pass # Nhiều biệt lệ có thể được đối phó cùng một lúc nếu cần +else: # Không bắt buộc phải sử dụng else nhưng nếu dùng thì nó phải sau tất cả các khối except + print("All good!") # Chỉ thực thi nếu không có biệt lệ phát sinh +finally: # Luôn thực thi trong mọi hoàn cảnh + print("We can clean up resources here") + +# Thay vì dùng try/finally để thu hồi tài nguyên (resources) ta có thể dùng with +with open("myfile.txt") as f: + for line in f: + print(line) + +# Python hỗ trợ kiểu dữ liệu khả lặp (iterable). +# Một đối tượng khả lặp có thể được xem như là một chuỗi các đối tượng tuần tự (sequence) +# Đối tượng trả về bởi hàm range là một khả lặp. + +filled_dict = {"one": 1, "two": 2, "three": 3} +our_iterable = filled_dict.keys() +print(our_iterable) # => dict_keys(['one', 'two', 'three']). Đây là một đối tượng khả lặp + +# Ta có thể lặp qua đối tượng +for i in our_iterable: + print(i) # In ra một, hai, ba + +# Tuy nhiên chúng ta không thể truy cập phần tử bằng chỉ mục +our_iterable[1] # Sinh ra biệt lệ TypeError + +# Một đối tượng khả lặp là đối tượng có thể tạo ra một iterator +our_iterator = iter(our_iterable) + +# iterator là một đối tượng ghi nhớ được trạng thái trong quá trình nó được duyệt qua +# đối tượng kế tiếp có thể truy cập được bằng hàm next +next(our_iterator) # => "one" + +# Nó ghi nhớ trạng thái trong quá trình lặp +next(our_iterator) # => "two" +next(our_iterator) # => "three" + +# Sau khi iterator đã trả về tất cả dữ liệu, nó sẽ sinh ra biệt lệ kiểu StopIteration +next(our_iterator) # Sinh ra biệt lệ StopIteration + +# Ta có thể lấy tất cả phần tử của một iterator bằng cách gọi hàm list với nó +list(filled_dict.keys()) # => Returns ["one", "two", "three"] + + +#################################################### +## 4. Hàm +#################################################### + +# Dùng từ khóa def để định nghĩa hàm +def add(x, y): + print("x is {} and y is {}".format(x, y)) + return x + y # từ khóa return để trả về một giá trị + +# Gọi một hàm với đối số +add(5, 6) # => In ra "x is 5 and y is 6" và trả về 11 + +# Một cách khác để gọi hàm là dùng đối số có từ khóa (keyword arguments) +add(y=6, x=5) # Đối số có từ khóa có thể xuất hiện với thứ tự bất kỳ + +# Bạn có thể định nghĩa hàm có số lượng đối số vị trí (positional arguments) không biết trước +def varargs(*args): + return args + +varargs(1, 2, 3) # => (1, 2, 3) + +# Số lượng tham số từ khóa cũng có thể không cần biết trước +def keyword_args(**kwargs): + return kwargs + +# Thử gọi hàm để xem điều gì xảy ra +keyword_args(big="foot", loch="ness") # => {"big": "foot", "loch": "ness"} + + +# Có thể định nghĩa hàm dùng cả hai loại đối số +def all_the_args(*args, **kwargs): + print(args) + print(kwargs) +""" +all_the_args(1, 2, a=3, b=4) in ra: + (1, 2) + {"a": 3, "b": 4} +""" + +# Khi gọi hàm, bạn có thể làm ngược với khi định nghĩa +# Dùng dấu * để lấy giá trị từ args và ** với giá trị từ kwargs +args = (1, 2, 3, 4) +kwargs = {"a": 3, "b": 4} +all_the_args(*args) # tương đương với foo(1, 2, 3, 4) +all_the_args(**kwargs) # tương đương với foo(a=3, b=4) +all_the_args(*args, **kwargs) # tương đương với foo(1, 2, 3, 4, a=3, b=4) + +# Trả về nhiều giá trị (gán vào một tuple) +def swap(x, y): + return y, x # Trả về nhiều giá trị dưới dạng một tuple mà không cần dấu ngoặc. + # (Lưu ý là dấu ngoặc đơn đã được bỏ đi những vẫn có thể được thêm vào) + +x = 1 +y = 2 +x, y = swap(x, y) # => x = 2, y = 1 +# (x, y) = swap(x,y) # dấu ngoặc đơn đã được bỏ đi những vẫn có thể được thêm vào + +# Tầm vực của hàm +x = 5 + +def set_x(num): + # Biến cục bộ x không đồng nhất với biến toàn cục x + x = num # => 43 + print(x) # => 43 + +def set_global_x(num): + global x + print(x) # => 5 + x = num # biến toàn cục x được gán giá trị là 6 + print(x) # => 6 + +set_x(43) +set_global_x(6) + + +# Hàm trong Python cũng là đối tượng +def create_adder(x): + def adder(y): + return x + y + return adder + +add_10 = create_adder(10) +add_10(3) # => 13 + +# Có những hàm không tên +(lambda x: x > 2)(3) # => True +(lambda x, y: x ** 2 + y ** 2)(2, 1) # => 5 + +# Có những hàm cấp cao được hỗ trọ sẵn +list(map(add_10, [1, 2, 3])) # => [11, 12, 13] +list(map(max, [1, 2, 3], [4, 2, 1])) # => [4, 2, 3] + +list(filter(lambda x: x > 5, [3, 4, 5, 6, 7])) # => [6, 7] + +# list comprehension có thể dùng để hay thế map và filter +# list comprehension lưu giá trị xuất vào một danh sách mà bản thân nó có thể lồng trong danh sách khác +[add_10(i) for i in [1, 2, 3]] # => [11, 12, 13] +[x for x in [3, 4, 5, 6, 7] if x > 5] # => [6, 7] + +# Tập hơp và từ điển cũng có thể được tao ra thông qua set comprehension và dict comprehension +{x for x in 'abcddeef' if x not in 'abc'} # => {'d', 'e', 'f'} +{x: x**2 for x in range(5)} # => {0: 0, 1: 1, 2: 4, 3: 9, 4: 16} + + +#################################################### +## 5. Mô đun +#################################################### + +# Bạn có thể import một mô đun +import math +print(math.sqrt(16)) # => 4.0 + +# Bạn có thể lấy một hàm cụ thể từ một mô đun +from math import ceil, floor +print(ceil(3.7)) # => 4.0 +print(floor(3.7)) # => 3.0 + +# Hoặc import tất cả hàm từ một mô đun +# Cảnh báo: đây không phải là một cách hay +from math import * + +# Có thể làm tên của module ngắn lại +import math as m +math.sqrt(16) == m.sqrt(16) # => True + +# Mô đun trong Python chỉ là những tập tin Python bình thường. Bạn +# có thể viết mô đun của mình và import chúng. Tên của mô đun +# cũng là tên của tập tin. + +# You can find out which functions and attributes +# are defined in a module. +# Bạn có thể liệt kê những hàm và thuộc tính +# được định nghĩa trong một mô đun +import math +dir(math) + +# Nếu bạn có một tập tin code Python gọi là math.py ở cùng +# thư mục với tập tin hiện tai, tập tin math.py sẽ +# được nạp vào thay vì mô đun được cung cấp sẵn (built-in) trong Python. +# Điều này xảy ra vì thư mục hiện tại có ưu tiên +# hơn những thư viện cung cấp sẵn. + + +#################################################### +## 6. Lớp (classes) +#################################################### + +# Ta dùng từ khóa "class" đề định nghĩa một lớp +class Human: + + # Một thuộc tính của lớp được chia sẽ bởi tất cả đối tượng của lớp này + species = "H. sapiens" + + # Hàm khởi tạo cơ bản sẽ được goi khi một đối tượng được tạo ra. + # Lưu ý 2 dấu gạch dưới ở đầu và cuối ám chỉ đối tượng + # hoặc thuộc tính dùng bở Python những tồn tại trong không gian tên + # do người dùng kiểm soát. Phương thức (hoặc thuộc tính) như: __init__, __str__, + # __repr__ v.v.. là những phương thức đặc biệt. + # Bạn không nên tự đặt những tên như vậy. + def __init__(self, name): + # Gán đối số vào thuộc tính name của đối tượng + self.name = name + + # Khởi tạo thuộc tính + self._age = 0 + + # Một phương thức trên đối tượng. Tất cả đều có đối số đầu tiên là "self" + def say(self, msg): + print ("{name}: {message}".format(name=self.name, message=msg)) + + # Một phương thức trên đối tượng khác + def sing(self): + return 'yo... yo... microphone check... one two... one two...' + + # Một phương thức trên lớp được chia sẻ với mọi đối tượng + # Lớp đó cũng là đối số thứ nhất của phương thức đó + @classmethod + def get_species(cls): + return cls.species + + # Một phương thức tĩnh được gọi mà không có lớp hay đối tượng đi kèm + @staticmethod + def grunt(): + return "*grunt*" + + # Một thuộc tính chỉ giống như một hàm truy xuất. + # Nó biến phương thức age() thành một thuộc tính chỉ đọc cùng tên. + # Tuy nhiên trong Python không nhất thiết phải viết những hàm đọc và ghi quá đơn giản + @property + def age(self): + return self._age + + # Đây là hàm để ghi giá trị cho thuộc tính + @age.setter + def age(self, age): + self._age = age + + # Đây là hàm để xóa thuộc tính + @age.deleter + def age(self): + del self._age + + +# Khi trình thông dịch Python đọc một tập tin mã nguồn, nó thực thi tất cả code trong đó. +# Kiểm tra giá trị của __name__ bảo đảm rằng đoạn mã bên dưới chỉ thực thi khi +# mô đun này là chương trình chính +if __name__ == '__main__': + # Khởi tạo một đối tượng + i = Human(name="Ian") + i.say("hi") # "Ian: hi" + j = Human("Joel") + j.say("hello") # "Joel: hello" + # i và j là thực thể của kiểu Human, nói cách khác: chúng là những đối tượng Human + + # Gọi những phương thức trên lớp + i.say(i.get_species()) # "Ian: H. sapiens" + # Thay đổi thuộc tính chung + Human.species = "H. neanderthalensis" + i.say(i.get_species()) # => "Ian: H. neanderthalensis" + j.say(j.get_species()) # => "Joel: H. neanderthalensis" + + # Gọi phương thức tĩnh + print(Human.grunt()) # => "*grunt*" + + # Không thể gọi phương thức tĩnh với một thực thể/đối tượng + # bởi vì i.grunt() sẽ tự động đặt "self" (tức là đối tượng i) làm đối số thứ nhất + print(i.grunt()) # => TypeError: grunt() takes 0 positional arguments but 1 was given + + # Thay đổi thuộc tính của đối tượng + i.age = 42 + # Truy cập thuộc tính + i.say(i.age) # => "Ian: 42" + j.say(j.age) # => "Joel: 0" + # Xóa thuộc tính + del i.age + # i.age # => dòng nãy sẽ tạo ra biệt lệ AttributeError + + +#################################################### +## 6.1 Đa thừa kế +#################################################### + +# Một định nghĩa lớp khác +class Bat: + + species = 'Baty' + + def __init__(self, can_fly=True): + self.fly = can_fly + + # Lớp này có phương thức say + def say(self, msg): + msg = '... ... ...' + return msg + + # Và một phương thức khác + def sonar(self): + return '))) ... (((' + +if __name__ == '__main__': + b = Bat() + print(b.say('hello')) + print(b.fly) + +# Để tận dụng việc mô đun hóa thành từng tập tin, bạn có thể đặt những lớp định nghĩa ở trên vào các tập tin riêng, +# ví dụ như human.py và bat.py + +# Để import hàm từ tập tin khác dừng cấu trúc sau +# from "filename-without-extension" import "function-or-class" + +# superhero.py +from human import Human +from bat import Bat + +# Batman thừa kế từ lớp Human và Bat +class Batman(Human, Bat): + + # Batman có giá trị riêng cho thuộc tính trên lớp species + species = 'Superhero' + + def __init__(self, *args, **kwargs): + # Cách điển hình để thừa kế thuộc tính là gọi super + # super(Batman, self).__init__(*args, **kwargs) + # Tuy nhiên với đa thừa kế, super() sẽ chỉ gọi lớp cơ sở tiếp theo trong danh sách MRO. + # Vì thế, ta sẽ gọi cụ thể hàm __init__ của các lớp chả. + # Sử dụng *args và **kwargs cho phép việc truyền đối số gọn gàng hơn, + # trong đó mỗi lớp cha sẽ chịu trách nhiệm cho những phần thuộc về nó + Human.__init__(self, 'anonymous', *args, **kwargs) + Bat.__init__(self, *args, can_fly=False, **kwargs) + # ghi đè giá trị của thuộc tính name + self.name = 'Sad Affleck' + + def sing(self): + return 'nan nan nan nan nan batman!' + + +if __name__ == '__main__': + sup = Batman() + + # Kiểm tra kiểu đối tượng + if isinstance(sup, Human): + print('I am human') + if isinstance(sup, Bat): + print('I am bat') + if type(sup) is Batman: + print('I am Batman') + + # Truy xuất thứ tự phương thức của các lớp cha (Method Resolution search Order), vốn được dùng bởi cả getattr() và super9) + # Thuộc tính này động và có thể được cập nhật + print(Batman.__mro__) # => (<class '__main__.Batman'>, <class 'human.Human'>, <class 'bat.Bat'>, <class 'object'>) + + # Gọi phương thức của lớp cha nhưng dùng thuộc tính trên chính lớp hiện tại + print(sup.get_species()) # => Superhero + + # Gọi phương thức được nạp chồng + print(sup.sing()) # => nan nan nan nan nan batman! + + # Gọi phương thức của Human, bởi vì thứ tự thừa kế ảnh hưởng đến phương thức được gọi + sup.say('I agree') # => Sad Affleck: I agree + + # Gọi phương thức chỉ tồn tại ở lớp cha thứ 2 + print(sup.sonar()) # => ))) ... ((( + + # Thuộc tính cấp lớp được thừa kế + sup.age = 100 + print(sup.age) + + # Thuộc tính thừa kế từ lớp cha thứ 2 có giá trị mặc định đã bị ghi đè + print('Can I fly? ' + str(sup.fly)) + + + +#################################################### +## 7. Phần nâng cao +#################################################### + +# Generator giúp ta viết những đoạn code lười biếng (áp dụng nguyên tắc lazy evaluation) +def double_numbers(iterable): + for i in iterable: + yield i + i + +# Generators tiết kiệm bộ nhớ vì nó chỉ tải dữ liệu khi cần +# xử lý giá trị kế tiếp của một đối tượng khả lặp. Điều này cho phép generator thực hiện +# những thao tác mà bình thường không làm được trên những khoảng giá trị lớn +# Lưu ý: `range` thay thế `xrange` trong Python3. + +for i in double_numbers(range(1, 900000000)): # `range` là một generator. + print(i) + if i >= 30: + break + +# Cũng như danh sách có list comprehension, generator cũng có generator +# comprehension +values = (-x for x in [1,2,3,4,5]) +for x in values: + print(x) # in -1 -2 -3 -4 -5 ra màn hình dòng lệnh + +# Một generator cũng có thể bị ép kiểu thành danh sách +values = (-x for x in [1,2,3,4,5]) +gen_to_list = list(values) +print(gen_to_list) # => [-1, -2, -3, -4, -5] + + +# Decorators +# Trong ví dụ này hàm `beg` 'phủ lên' hàm `say`. Nếu say_please là True thì nó +# sẽ thay đội giá trị trả về +from functools import wraps + + +def beg(target_function): + @wraps(target_function) + def wrapper(*args, **kwargs): + msg, say_please = target_function(*args, **kwargs) + if say_please: + return "{} {}".format(msg, "Làm ơn! Tui rất nghèo :(") + return msg + + return wrapper + + +@beg +def say(say_please=False): + msg = "Mua bia cho tui nhé?" + return msg, say_please + + +print(say()) # Mua bia cho tui nhé? +print(say(say_please=True)) # Mua bia cho tui nhé? Làm ơn! Tui rất nghèo :( +``` + +## Sẵn sàng để học nhiều hơn? + +### Miễn phí trên mạng + +* [Automate the Boring Stuff with Python](https://automatetheboringstuff.com) +* [Ideas for Python Projects](http://pythonpracticeprojects.com) +* [The Official Docs](http://docs.python.org/3/) +* [Hitchhiker's Guide to Python](http://docs.python-guide.org/en/latest/) +* [Python Course](http://www.python-course.eu/index.php) +* [First Steps With Python](https://realpython.com/learn/python-first-steps/) +* [A curated list of awesome Python frameworks, libraries and software](https://github.com/vinta/awesome-python) +* [30 Python Language Features and Tricks You May Not Know About](http://sahandsaba.com/thirty-python-language-features-and-tricks-you-may-not-know.html) +* [Official Style Guide for Python](https://www.python.org/dev/peps/pep-0008/) +* [Python 3 Computer Science Circles](http://cscircles.cemc.uwaterloo.ca/) +* [Dive Into Python 3](http://www.diveintopython3.net/index.html) +* [A Crash Course in Python for Scientists](http://nbviewer.jupyter.org/gist/anonymous/5924718) diff --git a/vi-vn/ruby-ecosystem-vi.html.markdown b/vi-vn/ruby-ecosystem-vi.html.markdown new file mode 100644 index 00000000..518cf072 --- /dev/null +++ b/vi-vn/ruby-ecosystem-vi.html.markdown @@ -0,0 +1,148 @@ +--- +category: tool +tool: ruby ecosystem +contributors: + - ["Jon Smock", "http://github.com/jonsmock"] + - ["Rafal Chmiel", "http://github.com/rafalchmiel"] + - ["Vinh Nguyen", "http://rubydaily.net"] +lang: vi-vn +--- + +Nhìn chung các lập trình viên Ruby luôn có cách để cài đặt các phiên bản +Ruby khác nhau, quản lý các gói (hoặc gems), và quản lý các thư viện. + +## Trình quản lý Ruby + +Một vài nền tảng phải có Ruby đã được cài đặt trước hoặc có sẵn như một gói. +Số đông lập trình viên Ruby không sử dụng cái này, hoặc nếu có, họ chỉ sử +dụng chúng để bootstrap cài đặt Ruby. Thay vào đó, các lập trình viên Ruby +có xu hướng cài đặt trình quản lý Ruby để cài đặt và chuyển đổi các phiên +bản của Ruby và môi trường Ruby cho dự án của họ. + +Dưới đây là các trình quản lý môi trường Ruby nổi tiếng: + +* [RVM](https://rvm.io/) - Cài đặt và chuyển đổi các phiên bản Ruby. RVM cũng + có các khái niệm về tập các gems để quản lý môi trường dự án một + cách tốt nhất. +* [ruby-build](https://github.com/sstephenson/ruby-build) - Chỉ cài đặt các + phiên bản Ruby. Sử dụng cái này giúp cho việc cài đặt Ruby tốt hơn. +* [rbenv](https://github.com/sstephenson/rbenv) - Chỉ dùng để chuyển đổi các + phiên bản Ruby. Được sử dụng đi kèm với ruby-build. Tiện ích này sẽ giúp + cho việc dùng Ruby tốt hơn. +* [chruby](https://github.com/postmodern/chruby) - Chỉ dùng để chuyển đổi các + phiên bản Ruby. Tương tự như rbenv. Không quan tâm làm thế nào Ruby được + cài đặt. + +## Các phiên bản Ruby + +Ruby được tạo ra bởi Yukihiro "Matz" Matsumoto, người được xem như là một +[BDFL](https://en.wikipedia.org/wiki/Benevolent_Dictator_for_Life), mặc dầu gần +đây luôn thay đổi. Kết quả là, tham chiếu của Ruby được gọi là MRI(Matz' +Reference Implementation), và khi bạn biết về một phiên bản Ruby, nó đang +được tham chiếu để phát hành một phiên bản của MRI. + +Có ba phiên bản Ruby chính thức được dùng là: + +* 2.0.0 - Được phát hành vào tháng 2 năm 2013. Hầu hết các thư viện lớn, và +nền tảng đều hỗ trợ 2.0.0. +* 1.9.3 - Được phát hành vào tháng 10 năm 2011. Đây là phiên bản hầu hết các +lập trình viên Ruby đang dùng. [Nhưng đã không còn hỗ trợ]( + https://www.ruby-lang.org/en/news/2015/02/23/support-for-ruby-1-9-3-has-ended + /) +* 1.8.7 - [Ruby 1.8.7 đã không còn được sử dụng]( + http://www.ruby-lang.org/en/news/2013/06/30/we-retire-1-8-7/). + +Sự thay đổi giữa phiên bản 1.8.7 đến 1.9.x lớn hơn nhiều so với thay đổi từ +1.9.3 đến 2.0.0. Ví dụ, các phiên bản 1.9 giới thiệu các bảng mã và một +byecote VM. Có các dự án vẫn đang ở 1.8.7, nhưng chúng chiếm một số lượng ít +, phần lớn cộng đồng đã chuyển sang ít nhất là 1.9.2 hoặc 1.9.3 + +## Các ứng dụng Ruby + +Hệ sinh thái Ruby có rất nhiều ứng dụng, với mỗi thế mạnh độc đáo và khả +năng tương thích. Để rõ ràng hơn, sự khác nhau giữa các ứng dụng được viết +bằng các ngôn ngữ khác nhau, nhưng *chúng vẫn là Ruby*. +Mỗi ứng dụng có các hook đặc trưng và những tính năng đặc biệt, nhưng tất cả +đều chạy Ruby rất tốt. Ví dụ, JRuby được viết bằng Java, nhưng bạn không +cần biết Java để sử dụng. + +Một số ứng dụng nổi tiếng/tương thích cao: + +* [MRI](https://github.com/ruby/ruby) - Được viết bằng C, đây là ứng dụng + tham chiếu của Ruby. Nó tương thích 100%. Tất cả các phiên bản Ruby có khả + năng duy trì với MRI(xem [RubySpec](#rubyspec) bên dưới). +* [JRuby](http://jruby.org/) - Được viết bằng Java và Ruby, ứng dụng này khá + nhanh. Điểm mạnh quan trọng nhất của JRuby là JVM/Java interop, tận dụng + các công cụ, dự án và ngôn ngữ hiện có của JVM. +* [Rubinius](http://rubini.us/) - Được viết bằng ngôn ngữ chính là Ruby với + một C++ bytecode VM. Rất nhanh. Bởi vì nó được phát triển bằng chính Ruby. + +Một số ứng dụng khá nổi tiếng/tương thích: + +* [Maglev](http://maglev.github.io/) - Đứng đầu Gemstone, một Smalltalk VM. + SmallTalk có một vài tiện ích hấp dẫn, và trong dự án này đã mang nó vào + môi trường Ruby. +* [RubyMotion](http://www.rubymotion.com/) - Mang Ruby đến việc phát triển iOS. + +Một số ứng dụng tốt/tương thích: + +* [Topaz](http://topazruby.com/) - Được biết bằng RPython (sử dụng Pypy), + Topaz vẫn còn rất trẻ và chưa hoàn toàn tương thích. Nó hứa hẹn khả năng + trở thành một ứng dụng Ruby tương thích cao. +* [IronRuby](http://ironruby.net/) - Được viết bằng C# hướng đến nền tảng .NET + , IronRuby dường như đã dừng hoạt động kể từ khi Microsoft rút hỗ trợ. + +Các ứng dụng Ruby có các phiên bản riêng của mình, nhưng chúng luôn luôn +hướng đến sự một phiên bản đặc biệt của MRI cho sự tương thích. Nhiều ứng +dụng có khả năng đến các chế độ khác nhau (ví dụ, 1.8 hoặc 1.9) để hướng đến +phiên bản MRI. + +## RubySpec + +Hầu hết các ứng dụng Ruby dựa vào [RubySpec](http://rubyspec.org/). Ruby không +có thông báo chính thức, nhưng cộng đồng đã viết những specs thực thi trong +Ruby để kiểm tra sự tương thích với MRI. + +## RubyGems + +[RubyGems](http://rubygems.org/) là một cộng đồng quản lý các gói cho Ruby. +RubyGems đi kèm với Ruby, bởi vậy không cần cài đặt riêng lẻ. + +Các gói Ruby được gọi là "gems", và chúng được host bởi cộng đồng tại +RubyGems.org. Một gem chứa mã nguồn của nó và một vài mô tả, bao gồm những +thứ như phiên bản, các thư viện độc lập, các tác giả và các loại giấy phép. + +## Bundler + +[Bundler](http://bundler.io/) là một gem giải quyết độc lập. Nó sử dụng một +Gemfile để tìm kiếm các thư viện độc lập trong dự án, và sau đó sẽ lấy về +các thư viện của các thư viện độc lập này. Nó thực hiện cho đến khi việc +tải các thư viện hoàn tất, hoặc nó sẽ dừng nếu xuất hiện bất kỳ xung đột nào. + +Bundler sẽ hiển thị lỗi nếu tìm thấy bất kỳ xung đột giữa các thư viện. Ví +dụ, nếu như gem A yêu cầu gem Z có phiên bản 3 hoặc cao hơn, nhưng gem B lại +yêu cầu gem Z phiên bản 2. Bundler sẽ thông báo cho bạn sự xung đột này. +Điều này đã rất hữu ích khi nhiều gem tham chiếu các các gem khác (trong +gem này lại tham chiếu đến các gem khác nữa), có thể hình thành một đồ thị +lớn để nói. + +# Kiểm thử + +Kiểm thử là một phần lớn của Ruby. Ruby mang đến một nền tảng kiểm thử theo +kiểu Unit được gọi là minitest (hoặc TestUnit for phiên bản Ruby 1.8.x). +Có nhiều thư viện kiểm thử với các mục đích khác nhau. + +* [TestUnit](http://ruby-doc.org/stdlib-1.8.7/libdoc/test/unit/rdoc/Test/ + Unit.html) - Nền tảng kiểm thử theo kiểu Unit của Ruby 1.8. +* [minitest](http://ruby-doc.org/stdlib-2.0.0/libdoc/minitest + /rdoc/MiniTest.html) -Nền tảng kiểm thử được xây dựng cho Ruby 1.9/2.0 +* [RSpec](http://rspec.info/) - Một nền tảng kiểm thử tập trung vào sự + hoạt động. +* [Cucumber](http://cukes.info/) - Một nền tảng kiểm thử theo kiểu BDD dưới + định dạng Gherkin. + +## Be Nice + +Cộng đồng Ruby tự hào là một cộng đồng mở, đa dạng và chào đón tất cả mọi +người. Bản thân Matz là một người cực kỳ thân thiện, và các lập trình viên +Ruby rất tuyệt vời. |