diff options
author | Cameron Wood <github@cbwood.net> | 2015-10-13 14:07:04 -0400 |
---|---|---|
committer | Cameron Wood <github@cbwood.net> | 2015-10-13 14:07:04 -0400 |
commit | 0ac8ac899b43eb017f8582d29bf7597fb2b285b1 (patch) | |
tree | 5d77057451ac78ac9e62da316c9d6066a7969412 /vi-vn | |
parent | e32eb715ef41e411da0a91b40e6e35f150a9c2eb (diff) | |
parent | 59a07411effbd0ed6289e062621deb29fe8641a8 (diff) |
Merge remote-tracking branch 'refs/remotes/adambard/master'
Diffstat (limited to 'vi-vn')
-rw-r--r-- | vi-vn/objective-c-vi.html.markdown | 2 | ||||
-rw-r--r-- | vi-vn/ruby-vi.html.markdown | 549 |
2 files changed, 550 insertions, 1 deletions
diff --git a/vi-vn/objective-c-vi.html.markdown b/vi-vn/objective-c-vi.html.markdown index c97bb560..38e418e9 100644 --- a/vi-vn/objective-c-vi.html.markdown +++ b/vi-vn/objective-c-vi.html.markdown @@ -12,7 +12,7 @@ filename: LearnObjectiveC-vi.m Objective-C là ngôn ngữ lập trình chính được sử dụng bởi Apple cho các hệ điều hành OS X, iOS và các framework tương ứng của họ, Cocoa và Cocoa Touch.
Nó là một ngôn ngữ lập trình mục đích tổng quát, hướng đối tượng có bổ sung thêm kiểu truyền thông điệp giống Smalltalk vào ngôn ngữ lập trình C.
-```objective_c
+```objective-c
// Chú thích dòng đơn bắt đầu với //
/*
diff --git a/vi-vn/ruby-vi.html.markdown b/vi-vn/ruby-vi.html.markdown new file mode 100644 index 00000000..73382100 --- /dev/null +++ b/vi-vn/ruby-vi.html.markdown @@ -0,0 +1,549 @@ +--- +language: ruby +filename: learnruby.rb +contributors: + - ["David Underwood", "http://theflyingdeveloper.com"] + - ["Joel Walden", "http://joelwalden.net"] + - ["Luke Holder", "http://twitter.com/lukeholder"] + - ["Tristan Hume", "http://thume.ca/"] + - ["Nick LaMuro", "https://github.com/NickLaMuro"] + - ["Marcos Brizeno", "http://www.about.me/marcosbrizeno"] + - ["Ariel Krakowski", "http://www.learneroo.com"] + - ["Dzianis Dashkevich", "https://github.com/dskecse"] + - ["Levi Bostian", "https://github.com/levibostian"] + - ["Rahil Momin", "https://github.com/iamrahil"] + - ["Vinh Nguyen", "http://rubydaily.net"] +lang: vi-vn + +--- + +```ruby +# Đây là một comment + +=begin +Đây là một comment nhiều dòng +Không ai dùng cách này +Bạn không nên dùng +=end + +# Đầu tiên và quan trọng nhất: Mọi thứ là đối tượng. + +# Các con số là các đối tượng. + +3.class #=> Fixnum + +3.to_s #=> "3" + + +# Một vài bài toán số học căn bản +1 + 1 #=> 2 +8 - 1 #=> 7 +10 * 2 #=> 20 +35 / 5 #=> 7 +2**5 #=> 32 + +# Số học vừa là các cú pháp thân thiện cho việc gọi +# một hàm trên một đối tượng +1.+(3) #=> 4 +10.* 5 #=> 50 + +# Các giá trị đặc biệt là các đối tượng +nil # Ở đây không có gì để xem +true # luôn đúng +false # luôn sai + +nil.class #=> Lớp Nil +true.class #=> Lớp True +false.class #=> Lớp False + +# So sánh bằng +1 == 1 #=> true +2 == 1 #=> false + +# So sánh không bằng +1 != 1 #=> false +2 != 1 #=> true + +# Ngoài chính false, thì nil là một giá trị khác của false + +!nil #=> true +!false #=> true +!0 #=> false + +# Các loại so sánh khác +1 < 10 #=> true +1 > 10 #=> false +2 <= 2 #=> true +2 >= 2 #=> true + +# Các toán tử logic +true && false #=> false +true || false #=> true +!true #=> false + + +# Có các cách khác của các toán tử logic với mức thấp hơn +# Chúng được sử dụng như các cấu trúc điều khiển luồng nối các mệnh đề +# với nhau cho đến khi một trong số chúng trả về đúng hoặc sai. + +# `do_something_else` chỉ được gọi nếu như hàm `do_something` thành công. +do_something() and do_something_else() +# `log_error` chỉ được gọi nếu hàm `do_something` không thành công. +do_something() or log_error() + + +# Các chuỗi là các đối tượng + +'I am a string'.class #=> String +"I am a string too".class #=> String + +placeholder = 'use string interpolation' +"I can #{placeholder} when using double quoted strings" +#=> "I can use string interpolation when using double quoted strings" + +# Nên đưa các chuỗi vào trong dấu nháy đơn +# Ngoài ra dấu nháy kép được sử dụng trong tính toán. + +# Nối các chuỗi, nhưng không nối với các số. +'hello ' + 'world' #=> "hello world" +'hello ' + 3 #=> TypeError: can't convert Fixnum into String +'hello ' + 3.to_s #=> "hello 3" + +# Xuất ra ngoài màn hình +puts "I'm printing!" + +# Các biến +x = 25 #=> 25 +x #=> 25 + +# Chú ý về việc gán các giá trị được trả về vào biến. +# Điều này có nghĩa là bạn có thể gán nhiều biến. + +x = y = 10 #=> 10 +x #=> 10 +y #=> 10 + +# Theo quy ước, dùng snake_case cho các tên của biến. +snake_case = true + +# Dùng để mô tả tên các biến +path_to_project_root = '/good/name/' +path = '/bad/name/' + +# Ký tự (là các đối tượng) +# Các ký tự là bất biến, như các biến hằng số chỉ đến các số nguyên. +# Chúng thường xuyên được sử dụng thay cho các chuỗi để chuyển đổi các giá +# trị hiệu quả. + +:pending.class #=> Symbol + +status = :pending + +status == :pending #=> true + +status == 'pending' #=> false + +status == :approved #=> false + +# Các mảng + +# Đây là một mảng +array = [1, 2, 3, 4, 5] #=> [1, 2, 3, 4, 5] + +# Các mảng có thể chứa nhiều phần tử khác nhau + +[1, 'hello', false] #=> [1, "hello", false] + +# Có thể truy cập các giá trị của mảng thông qua các chỉ mục +array[0] #=> 1 +array[12] #=> nil + +# Giống như số học, sử dụng [biến] là một cú pháp thông dụng +array.[] 0 #=> 1 +array.[] 12 #=> nil + +# Lấy phần tử cuối cùng +array[-1] #=> 5 + +# Bắt đầu từ chỉ mục và số phần tử cần lấy +array[2, 3] #=> [3, 4, 5] + +# Đảo ngược một mảng +a=[1,2,3] +a.reverse! #=> [3,2,1] + +# Lấy một khoảng +array[1..3] #=> [2, 3, 4] + +# Thêm phần tử vào mảng bằng cách này +array << 6 #=> [1, 2, 3, 4, 5, 6] +# Hoặc cách này +array.push(6) #=> [1, 2, 3, 4, 5, 6] + +# Kiểm tra phần tử có tồn tại trong mảng +array.include?(1) #=> true + +# Băm là phần chính của Ruby với các cặp khoá/giá trị +# Băm được biểu thị bằng dấu ngoặc nhọn: +hash = { 'color' => 'green', 'number' => 5 } + +hash.keys #=> ['color', 'number'] + +# Băm có thể được truy cập nhanh chóng thông qua khoá +hash['color'] #=> 'green' +hash['number'] #=> 5 + +# Khoá không tồn tại sẽ trả về nil +hash['nothing here'] #=> nil + +# Kể từ Ruby bản 1.9, đây là một cú pháp đặc biệt, sử dụng symbol như khoá + +new_hash = { defcon: 3, action: true } + +new_hash.keys #=> [:defcon, :action] + +# Kiểm tra khoá hoặc giá trị có tồn tại hay không +new_hash.has_key?(:defcon) #=> true +new_hash.has_value?(3) #=> true + +# Mẹo: Cả Mảng và Băm đều là Enumberable +# Chúng cùng chia sẻ rất nhiều phương thức hữu ích như each, map, count... + +# Cấu trúc điều khiển + +if true + 'if statement' +elsif false + 'else if, optional' +else + 'else, also optional' +end + +for counter in 1..5 + puts "iteration #{counter}" +end +#=> iteration 1 +#=> iteration 2 +#=> iteration 3 +#=> iteration 4 +#=> iteration 5 + +# TUY NHIÊN, không ai sử dụng vòng lặp for. +# Thay vào đó, ban nên dùng phương thức "each" và truyền vào đó một khối. +# Một khối là một loạt các mã mà bạn có thể truyền +# cho một phương thức giống như each. +# Nó tương tự với lambda, các hàm ẩn danh hoặc closures trong các ngôn ngữ +# lập trình khác. +# +# Phương thức "each" cho một khoản sẽ chạy qua từng phần tử của khoảng đó. +# Khối được truyền vào là một số đếm như là tham số. +# Gọi một method "each" với một khối sẽ trông như thế này: + +(1..5).each do |counter| + puts "iteration #{counter}" +end +#=> iteration 1 +#=> iteration 2 +#=> iteration 3 +#=> iteration 4 +#=> iteration 5 + +# Bạn cũng có thể bao khối trong các dấu ngoặc nhọn. +(1..5).each { |counter| puts "iteration #{counter}" } + +# Các nội dung của cấu trúc dữ liệu cũng có thể được lặp bằng each. +array.each do |element| + puts "#{element} is part of the array" +end +hash.each do |key, value| + puts "#{key} is #{value}" +end + +counter = 1 +while counter <= 5 do + puts "iteration #{counter}" + counter += 1 +end +#=> iteration 1 +#=> iteration 2 +#=> iteration 3 +#=> iteration 4 +#=> iteration 5 + +grade = 'B' + +case grade +when 'A' + puts 'Way to go kiddo' +when 'B' + puts 'Better luck next time' +when 'C' + puts 'You can do better' +when 'D' + puts 'Scraping through' +when 'F' + puts 'You failed!' +else + puts 'Alternative grading system, eh?' +end +#=> "Better luck next time" + +# Cases cũng được dùng cho các dãy +grade = 82 +case grade +when 90..100 + puts 'Hooray!' +when 80...90 + puts 'OK job' +else + puts 'You failed!' +end +#=> "OK job" + +# Xử lý ngoại lệ: +begin + # Code ở đây có thể sẽ đưa ra một ngoại lệ. + raise NoMemoryError, 'You ran out of memory.' +rescue NoMemoryError => exception_variable + puts 'NoMemoryError was raised', exception_variable +rescue RuntimeError => other_exception_variable + puts 'RuntimeError was raised now' +else + puts 'This runs if no exceptions were thrown at all' +ensure + puts 'This code always runs no matter what' +end + +# Hàm + +def double(x) + x * 2 +end + +# Hàm (và tất cả các khối) được mặc định giá trị trả về ở mệnh đề cuối. +double(2) #=> 4 + +# Dấu ngoặc là một tuỳ chọn cho một kết quả rõ ràng. +double 3 #=> 6 + +double double 3 #=> 12 + +def sum(x, y) + x + y +end + +# Các đối số được chia cắt bởi dấu phẩy. +sum 3, 4 #=> 7 + +sum sum(3, 4), 5 #=> 12 + +# yield +# Tất cả các hàm có thể có một tham số tuỳ chọn. +# Nó có thể được gọi với từ khóa "yield". +def surround + puts '{' + yield + puts '}' +end + +surround { puts 'hello world' } + +# { +# hello world +# } + + +# Bạn có thể truyền một khối đến một hàm +# Dấu "&" được đánh dấu đến một khối +def guests(&block) + block.call 'some_argument' +end + +# Bạn có thể truyền một danh sách các tham số, nó sẽ được chuyển thành mảng. +# Thông qua việc sử dụng dấu *. +def guests(*array) + array.each { |guest| puts guest } +end + +# Định nghĩ một lớp thông qua từ khoá class. +class Human + + # Một biến class. Nó được chia sẽ cho tất cả các instance của lớp này. + @@species = 'H. sapiens' + + # Các khởi tạo căn bản + def initialize(name, age = 0) + # Gán đối số đến biến instance "name" + @name = name + # Nếu không có age, sẽ lấy giá trị mặc định trong danh sách đối số. + @age = age + end + + # Hàm nhập giá trị căn bản + def name=(name) + @name = name + end + + # Hàm lấy giá trị căn bản + def name + @name + end + + # Các hàm trên có thể được gọn lại bằng cách dùng hàm attr_accessor + attr_accessor :name + + # Các hàm nhận/lấy cũng có thể được tạo riêng như sau: + attr_reader :name + attr_writer :name + + # Một hàm lớp dùng self để phân biệt với hàm instance. + # Nó chỉ có thể được gọi trên lớp. + def self.say(msg) + puts msg + end + + def species + @@species + end +end + + +# Khởi tạo một lớp +jim = Human.new('Jim Halpert') + +dwight = Human.new('Dwight K. Schrute') + +# Hãy gọi một cặp các hàm. +jim.species #=> "H. sapiens" +jim.name #=> "Jim Halpert" +jim.name = "Jim Halpert II" #=> "Jim Halpert II" +jim.name #=> "Jim Halpert II" +dwight.species #=> "H. sapiens" +dwight.name #=> "Dwight K. Schrute" + +# Gọi một hàm lớp +Human.say('Hi') #=> "Hi" + +# Phạm vi của biến được định nghĩa bởi cách chúng ta đặt tên cho chúng. +# Các biến bắt đầu với dấu $ là biến toàn cục. +$var = "I'm a global var" +defined? $var #=> "global-variable" + +# Các biến bắt đầu với dấu @ là biến phạm vi. +@var = "I'm an instance var" +defined? @var #=> "instance-variable" + +# Các biến bắt đầu với dấu @@ có pham vi là trong một lớp. +@@var = "I'm a class var" +defined? @@var #=> "class variable" + +# Các biến bắt đầu với ký tự viết hoa là biến hằng. +Var = "I'm a constant" +defined? Var #=> "constant" + +# Lớp cũng là một đối tượng trong Ruby. Bởi vậy lớp có các biến instance. +# Biến lớp được chia sẽ trong lớp và các lớp kế thừa nó. + +# Lớp cơ sở +class Human + @@foo = 0 + + def self.foo + @@foo + end + + def self.foo=(value) + @@foo = value + end +end + +# Lớp kế thừa +class Worker < Human +end + +Human.foo # 0 +Worker.foo # 0 + +Human.foo = 2 # 2 +Worker.foo # 2 + +# Các biến lớp instance không được chia sẽ trong lớp kế thừa. + +class Human + @bar = 0 + + def self.bar + @bar + end + + def self.bar=(value) + @bar = value + end +end + +class Doctor < Human +end + +Human.bar # 0 +Doctor.bar # nil + +module ModuleExample + def foo + 'foo' + end +end + +# Include một module sẽ đưa các hàm của module thành instances của lớp. +# Extend một module sẽ đưa các hàm của module thành các biến của lớp. + +class Person + include ModuleExample +end + +class Book + extend ModuleExample +end + +Person.foo # => NoMethodError: undefined method `foo' for Person:Class +Person.new.foo # => 'foo' +Book.foo # => 'foo' +Book.new.foo # => NoMethodError: undefined method `foo' + +# Hàm hồi quy được thực hiện khi include và extend một module. + +module ConcernExample + def self.included(base) + base.extend(ClassMethods) + base.send(:include, InstanceMethods) + end + + module ClassMethods + def bar + 'bar' + end + end + + module InstanceMethods + def qux + 'qux' + end + end +end + +class Something + include ConcernExample +end + +Something.bar # => 'bar' +Something.qux # => NoMethodError: undefined method `qux' +Something.new.bar # => NoMethodError: undefined method `bar' +Something.new.qux # => 'qux' +``` + +## Các nguồn tham khảo thêm. + +- [Learn Ruby by Example with Challenges](http://www.learneroo.com/modules/61/nodes/338) - A variant of this reference with in-browser challenges. +- [Official Documentation](http://www.ruby-doc.org/core-2.1.1/) +- [Ruby from other languages](https://www.ruby-lang.org/en/documentation/ruby-from-other-languages/) +- [Programming Ruby](http://www.amazon.com/Programming-Ruby-1-9-2-0-Programmers/dp/1937785491/) - An older [free edition](http://ruby-doc.com/docs/ProgrammingRuby/) is available online. +- [Ruby Style Guide](https://github.com/bbatsov/ruby-style-guide) - A community-driven Ruby coding style guide. |